(E đọc là Ê, U và G đọc như âm Việt) Afo: Tên một ngày, không rõ là ngày gì. Agadi-nwayi: Môn bùa ngải. Agbala: Đàn bà, đàn ông vô dụng. Cũng là tên Thần Núi-Hang. Akalongoli: Có lẽ là quỷ hay một thần ác. Akanma: Có lẽ là tuổi thành nhân. Amadiora: Thiên lôi. Ani: Nữ Thổ Thần. Cam: Một loại cây để sơn mình. Chi: Thần bổn mạng. Chukwu: Trời, Thượng đế. Cola (kola): Một cây cao, lớn, trái quý và bổ, có chất cà phê. Efulefu: Kẻ vô dụng. Ege: Một đòn đánh vật. Egusi: Một thứ cháo. Egwugwu: Hồn thiêng tổ tiên; người đóng vai hồn thiêng tổ tiên. Ekwe: Mõ bằng gỗ. Ekwensu: Thần ác. Eze-agadinwayi: Răng bà già. Foofoo: Món ăn chính của người Obi. Iba: Bệnh sốt rét. Idemili: Một chức cao thứ ba trong làng. Cũng trỏ một vị thần. Ikenga: Tượng thần bằng gỗ. Ilo: Sân chơi của làng. Inyanga: Một điệu vũ có lắc phần dưới mông. Iroko: Tên một loài cây cao lớn. Isa-ifi: Lễ xưng tội khi cô dâu về nhà chồng. Iyi-uwa: Vật của một đứa con lộn, chôn dưới đất, hễ đào được thì hết lộn trở lại nữa. Jigida: Một thứ hạt trai phụ nữ xâu chuỗi để đeo. Kotma: Bọn sứ giả triều đình Anh, như tụi mã tà ở ta thời Pháp thuộc. Kwenu: Lời chào hoặc chúc mừng. Ndichie: Bô lão. Nna: Cha Nne: Mẹ Obi: Chòi riêng của người chủ trong gia đình, vợ con ở trong các chòi khác. Ochu: Tội giết một người cùng thị tộc. Ogbanje: Con ranh, con lộn. Ogène: Mõ hay chuông bằng kim thuộc. Ogwu: Bùa phép. Ogwugwu: Tên một vị thần (hay một hạng thầy pháp?). Osu: Hạng tiện dân. Ozo: Một chức vị, muốn được chức vị đó thì phải giàu có, vô một đoàn thể, theo một số nghi lễ. Tie-tie: Sợi dây. Udu: Một nhạc cụ. Udula: Tên một loài cây. Uli: Một thứ để vẽ mình (không rõ là gì). Umuada: Con cháu trong nhà. Umunna: Họ hàng, bà con xa gần. Uri: Lễ đón dâu.