[1].Tác phẩm của Ăng-ghen "ông Đuy-ring đảo lộn khoa học" ("Chống Đuy-ring") là một trong những tác phẩm quan trọng nhất của chủ nghĩa Mác. Trong tác phẩm này, lần đầu tiên Ăng-ghen trình bày một cách hoàn chỉnh thế giới quan mác-xít: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, khoa kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. ông chỉ ra mối liên hệ không thể tách rời và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác; ông chỉ õ chúng gắn bó với nhau và tác động lẫn nhau như thế nào, chúng tạo nên toàn bộ một hệ thống lý luận mà các bộ phận cấu thành riêng rẽ thì tương đối độc lập nhưng đồng thời lại chỉ có thể hiểu được một cách đúng đắn trong mối liên hệ bên trong giữa chúng với tổng thể. Đồng thời Ăng-ghen cũng tiếp tục phát triển triết học mác-xít trong những vấn đề cơ bản, ở đây ông đã sử dụng những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cũng như những kinh nghiệm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Với tác phẩm của mình, Ăng-ghen trực tiếp tham gia vào các cuộc tranh luận trong phong trào công nhân Đức xung quanh các vấn đề cơ bản về thế giới quan và chính trị. Với việc đó, ông ủng hộ cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư sản mà đại biểu trước hết là Eugen Duhring. Tác phẩm "Chống Đuy-ring" góp phần quyết định vào thắng lợi của chủ nghĩa Mác trong phong trào công nhân.
Ăng-ghen viết tác phẩm này từ mùa thu năm 1876 đến giữa năm 1878. Chương X của phần thứ hai là do Mác biên soạn. Tác phẩm này được đăng lần đầu tiên dưới hình thức một loạt bài trên tờ "Vorwarts" từ ngày 3 tháng giêng năm 1877 đến tháng bảy năm 1878. Tháng bảy 1877, phần thứ nhất của tác phẩm được xuất bản ở Leizig thành một tập riêng, tiếp theo đó vào tháng bảy 1878 là phần thứ hai và phần thứ ba, cũng được in dưới hình thức một tập riêng. Đồng thời, tháng bảy 1878 ở Leipzig cũng ra đời bản in đầu tiên toàn bộ tác phẩm với lời nói đầu của Ăng-ghen. Lần xuất bản cuối cùng (thứ ba) được Ăng-ghen xem lại và bổ sung, đã ra đời vào năm 1894.
Trong "Chống Đuy-ring", Ăng-ghen đấu tranh chống những tác phẩm sau đây của Đuy-ring: "Giáo trình triết học với tư cách là một thế giới quan khoa học chặt chẽ và sự hình thành cuộc sống", Leipzig 1875, "Giáo trình kinh tế chính trị và kinh tế xã hội gồm các điểm chủ yếu của chính sách tài chính", lần xuất bản thứ hai có biên soạn lại một phần, Leipzig 1876, "Lịch sử phê phán của khoa kinh tế chính trị và của chủ nghĩa xã hội", lần xuất bản thứ hai có biên soạn lại một phần, Béc-lin,1875.
[2].Cuộc triển lãm công nghiệp thế giới lần thứ sáu được tổ chức ở Philadelphia vào năm 1869.
[3].Đạo luật chống những người xã hội chủ nghĩa ("Đạo luật chống những cố gắng đe doạ nền an ninh xã hội của Đảng dân chủ - xã hội") được Quốc hội Đức thông qua ngày 19 tháng mười 1878. Nó cấm mọi tổ chức đảng và mọi tổ chức công đoàn trong chừng mực những tổ chức ấy theo đuổi những mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Tất cả các cơ quan báo chí xã hội chủ nghĩa lớn đều bị đóng cửa, mọi cuộc họp mang tính chất xã hội chủ nghĩa đều bị cấm. Do áp lực của quần chúng ngày 25 tháng giêng 1890, Quốc hội Đức đã bác bỏ việc kéo dài thời hạn của đạo luật chống những người xã hội chủ nghĩa. Thời gian hiệu lực chấm dứt ngày 30 tháng chín 1890.
[4].Ngày 30 tháng sáu 1869 Ăng-ghen ra khỏi hãng Ermen&Engels ở Manchester và đến cư trú ở Luân-đôn ngày 20 tháng chín 1870
[5].Đây là nói đến nhà dân chủ - xã hội Heirich Wilhelm Fabian sống ở Mỹ
[6].Xem bài giảng thứ tư của Ernst Haeckel "Thuyết tiến hoá theo Goethe và Oken" trong cuốn sách của ông ta "Lịch sử sáng tạo của tự nhiên. Các bài giảng khoa học dễ hiểu về thuyết tiến hoá của Darwin, Goethe và Lamarck nói riêng", lần xuất bản thứ tư, Béc-lin, 1873
[7].Xem: Immanuel Kant, "Lịch sử tự nhiên phổ thông và thuyết về bầu trời, hay thử trình bày về sự cấu tạo và nguồn gốc cơ học của toàn bộ kết cấu vũ trụ theo những nguyên lý của Newton", trong: Toàn tập, t.1, Leipzip, 1867. Lời tựa - Chương 6
[8].Ăng-ghen muốn nói đến tác phẩm "Biện chứng tự nhiên". (xem tập này) cũng như đến "Bản thảo toán học" của Mác do viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin trực thuộc ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Liên-xô xuất bản lần đầu tiên ở Mát-xcơ-va bằng tiếng nguyên bản và tiếng Nga.
[9].Trong trường hợp thứ nhất ý muốn nói đến con thú mỏ vịt, trong trường hợp thứ hai có lẽ muốn nói đến tin tìm thấy loài chim cổ Archaopteryx ở Solnhonfen.
[10].Xem: Rudolf Virchow, "Bệnh lý học tế bào, xây dựng trên cơ sở sinh lý học và bệnh lý học về các mô", lần xuất bản thứ tư, Béc-lin, 1871.
Với từ "Tiến bộ", Ăng-ghen muốn ám chỉ việc Virchow thuộc Đảng tiến bộ Đức.
[11].Xem: Georg Wilhelm Friedrich Hegel, "Các bài giảng về triết học lịch sử", trong: Toàn tập, t.9, lẫn xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1840.
[12].Phái bình quân (Levellers hay Diggers) là một phong trào bình dân - tiểu nông trong cách mạng tư sản Anh thế kỷ XVII. Từ năm 1650 đến năm 1653, phong trào này bị Oliver Cromwell đàn áp dã man.
[13].Vào thời đại Alexandria ( năm 323 trước công nguyen đến năm 640 sau công nguyên) - người ta gọi thời đại đó theo tên thành phố cảng Ai-cập Alexandria, trung tâm tư tương thời bấy giờ, - một loạt ngành khoa học tự nhiên được phát triển mạnh mẽ.
[14].Trong tác phẩm của mình "Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học", Ăng-ghen đã trình bày câu này như sau: "người ta thấy rằng toàn bộ lịch sử từ trước đến nay trừ trạng thái nguyên thuỷ đều là lịch sử của những cuộc đấu tranh giai cấp".
[15].Theo quan niệm của nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp Charles Fourier, phalanstère là tổ chức cơ sở của xã hội chủ nghĩa, một hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ nông nghiệp và công nghiệp, với tổ chức lao động tập thể.
[16].Ăng-ghen muốn nói tới thái độ hèn nhát và phản bội của giai cấp tư sản tự do Phổ là giai cấp đã tán thành bản hiến pháp mà nhà vua ban hành sau cuộc phản cách mạng tháng mười một năm 1848; thủ tưởng Phổ sau này là Otto von Manteuffel đã tham gia có tính chất quyết định vào việc thảo ra bản hiến pháp đó.
[17]. Xem: Georg Wilhelm Friedrich Hegel, "Bách khoa toàn thư các khoa học triết học. Lược khảo", Chương 188, trong: Toàn tập, t.6 lần xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1843, cũng như "Khoa học về lô-gich", quyển thứ ba, phần thứ nhất, chương ba: "d. Hình thứ tư" và phần ba, chương hai: "3. Nguyên lý", trong: Toàn tập, t.5, lần xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1841.
[18].Trong phần này của tác phẩm "Chống Đuy-ring", Ăng-ghen trích dẫn tác phẩm của Eugen Duyhring "Giáo trình triết học với tư cách là một thế giới quan khoa học chặt chẽ và sự hình thành cuộc sống", Leipzig, 1875.
[19].Xem: Georg Wilhelm Friedrich Hegel, "Khoa học về lô-gich", quyển thứ hai: "Bản chất", trong: Toàn tập, t.4, lần xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1841.
Về phạm trù "Cái tồn tại từ thuở rất xa xưa" của Friedrich Wilhelm Joseph von Schelling, xin xem thêm: Mác - Ăngghen, toàn tập, tập bổ sung, phần hai, tr.173-221
[20].Sau này người ta tìm ra những trị số chính xác hơn: nhiệt lượng nóng chảy của nước là 79,8kcal/kg và nhiệt lượng bay hơi là 583,9kcal/kg.
[21]. Xem tập này tr. 70-73
[22]. Xem tập này tr. 66-69, Chương 7 - Chương 14
[23]. Ngày nay những sinh vật mà Ernst Haeckel coi là đơn bào được phân loại thành thực vật hoặc động vật. Giả thuyết về sự tồn tại của các đơn trùng không được chứng thực. Nhưng trong khoa học người ta đều thừa nhận ý kiến phổ biến cho rằng cơ thể tế bào phát triển từ các thể tiền tế bào và ý kiến cho rằng các sinh vật nguyên thuỷ phân hoá thành thực vật và động vật.
[24]. Ăng-ghen ám chỉ bức thư, được xuất bản thành sách năm 1861, của Richard Wagner gửi người trông coi các viện bảo tàng Pháp Frédéric Villot "âm nhạc của tương lai. Gửi một người Pháp" cũng như cuốn sách xuất bản năm 1850 của Wagner "Tác phẩm nghệ thuật tương lai".
[25]. Ngày nay người ta không còn dùng thuật ngữ thực trùng (Zo-phyten) với tư cách là từ đồng nghĩa với xoang tràng (Coelenterata) nữa.
[26]. Rõ ràng là ở đây phải có nghĩa là "sinh lý"; xem thêm tập này tr. 114.
[27]. ý muốn nói tới những hệ thống thẩm thấu giản đơn mà Moritz Traube đã tạo ra năm 1875 từ những hỗn hợp vô cơ. Với tư cách là mô hình những tế bào sống đặc biệt thích hợp với việc mô tả sự sinh trưởng và các quá trình trao đổi chất, chúng phục vụ cho việc nghiên cứu các mặt riêng biệt của hiện tượng sống.
[28]. Xem tập này tr.56-57.
[29]. Xem tập này tr.45-46.
[30]. Xem tập này tr. 122.
[31]. ý muốn nói tới tác phẩm của Jean Jacques Rouseau "Discours sur l origine et les fondemens de l inégalité parmin lé hommes" ("Bàn về nguồn gốc và những cơ sở của sự bất bình đẳng giữa người và người") viết vào năm 1754 và xuất bản ở Am-xtéc-đam vào năm 1755.
[32]. Xem: Mác, "Tư bản", Quyển 1 (Mác- Ănggen: Toàn tập, t.23, tr.74).
[33]. "Bộ luật chung cho các nhà nước Phổ" năm 1794 đã củng cố tính chất lạc hậu của nước Phổ phong kiến trong việc tuyên án và có hiệu lực ở các vùng chủ yếu cho tới khi thi hành bộ dân luật năm 1900.
[34]. Code pénal, bộ luật hình của Pháp, được thông qua năm 1810 và cũng được thi hành ở các vùng miền tây và tây nam nước Đức bị xâm chiếm dưới thời Napoléon I. Ở tỉnh Rhein nó vẫn còn có hiệu lực cả sau khi tỉnh này được sát nhập vào Phổ năm 1815.
[35]. Code civil des Francais. bộ dân luật của người Pháp, ngày nay vẫn còn có hiệu lực va năm 1807 đã được soạn lại thành Bộ luật Napoléon, đã được thi hành theo lệnh của Napoléon I năm 1804.
[36]. Baruch de Spinoza, "Đạo đức học", phần I ("Về thần thánh. Phụ lục").
[37]. Corpus juris civiles là toàn bộ những bộ luật được tập hợp từ các tác phẩm của các nhà luật học Rô-ma và được công bố vào thế kỷ VI dưới thời hoàng đế Đông Rô-ma Justinian I.
[38]. Chế độ đăng ký hộ tịch được thi hành ở Phổ vào tháng ba 1874 và đến tháng hai 1875 thì được áp dụng đối với toàn Đế chế Đức. Chế độ này đã tước của giáo hội quyền tiến hành các cuộc đăng ký hộ tịch.
[39]. Georg Wilhelm Friedrich hegel, "Bách khoa toàn thư các khoa học triết học, Lược khảo", trong: Toàn tập, t.6, lần xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1843, Chương 17, phần bổ sung
[40]. Xem tập này trang 119-121.
[41]. Xem tập này trang 56-58 và 124-125.
[42]. Xem: Mác-Ăngghen: Toàn tập, t.23, tr.326,tr.327 được trích dẫn ở tr.140.
[43]. Xem tập này trang 67-68.
[44]. Xem Tuyển tập, t.III, tr.366.
[45]. Xem: Mác-Ăngghen: Toàn tập,t.23, tr.327, chú thích 205a.
[46]. Xem: Tuyển tập, t.III, tr.594
[47]. Xem: Mác-Ăngghen toàn tập, t.23, tr.92-93
[48].Xem Tuyển tập, t.III, tr.593-594
[49].Xem Tuyển tập, t.III, tr.594
[50]. Xem: Ernst Haeckel, "Lịch sử của tự nhiên. Các bài giảng của Darwin, Goethe và Lamarck nói riêng", lần xuất bản thứ tư, Béc-lin, 1873. Trong sự phân loại của Haeckel, Alalus là một giai đoạn ngay trước khi hình thành con người theo đúng nghĩa của từ này. Alali là "Những người nguyên thuỷ không có ngôn ngữ", Giả thuyết của Haeckel về sự tồn tại của một hình thức quá độ từ vượn người thành người đã được xác nhận sau khi nhà nghiên cứu tự nhiên người Hà lan là Eugen Dubois tìm thấy những di tích hoá thạch của Pithcanthropus erectú ở đảo Java.
[51]. Đoạn trích này và hai đoạn trích sau là lấy trong tác phẩm của Jean-Jacques Rousseau: "Discours sur l origine et les fondemens de l inégalité parmi les hommes" ("Bàn về nguồn gốc và những cơ sở của sự bất bình đẳng giữa người và người"), Am-xtec-đam, 1755.
[52]. Baruch de Spinoza gửi một người không nêu tên ngày 2 tháng sáu 1674, trong: Spinoza, Thư tín, bức thư số 50
[53]. Xem tập này tr. 29-32.
[54]. Ở phần thứ hai của cuốn "Chống Đuy-ring", trừ chương X, Ăng-ghen trích dẫn lại từ bản in lần thứ hai cuốn sách của Eugen Duhring "Giáo trình kinh tế chính trị và kinh tế xã hội gồm các điểm chủ yếu của chính sách tài chính", xuất bản lần thứ hai, Leipzig, 1876.
[55]. Xem tập này, tr.137-148
[56]. Ăng-ghen ám chỉ các cơ quan báo chí viết thuê cho chính phủ Bismarck, khái niệm "báo chí bồi bút" dùng để chỉ các cơ quan đó.
[57]. Xem: Mác-Ănggen: Toàn tập, t.23, tr.249-250
[58]. Xem: Mác-Ănggen: Toàn tập, t.23, tr.609-610
[59]. Sau khi bị thất bại trong cuộc chiến tranh Đức Pháp 1870-1871 nước Pháp phải nộp một khoản bồi thường chiến phí cho nước Đức là 5 tỷ phrăng.
[60]. ý muốn nói tới thắng lợi của Phổ trong chiến tranh áo-Phổ năm 1866.
[61]. Tham gia cuộc chiến tranh Crưm (1853-1856) có nước Nga quân chủ, Thổ nhĩ kỳ cùng các đồng minh của nó là Pháp, Anh và Sardaigne
[62]. Xem tuyển tập, t.III, tr.576.
[63]. Xem: Mác-Ănggen: Toàn tập, t.23, tr.59
[64]. Xem tuyển tập, t.III, tr.211-212; đoạn dưới trích dẫn ở trang 237
[65]. Xem tuyển tập, t.III, tr.243 đoạn dưới trích dẫn ở trang 249
[66]. Xem tuyển tập, t.III, tr.246 đoạn dưới trích dẫn ở trang 247
[67]. Xem tuyển tập, t.III, tr.306-307 đoạn dưới trích dẫn ở trang 327
[68]. Xem: Mác-Ănggen toàn tập, t.23, tr.546-547; tr.300-301 trích dẫn ở tr.589.
[69]. Xem: Mác-Ănggen toàn tập, t.23, tr.335
[70]. Xem: Mác-Ănggen toàn tập, t.23, tr.542-552
[71]. Xem hài kịch "Trưởng giả học làm sang" của Jean - Baptiste Molière
[72]. ý muốn nói tới cuốn sách của Eugen Duhring "Cơ sở phê phán của học thuyết về kinh tế quốc dân", Béc-lin, 1866
[73]. Xem tuyển tập, t.III, tr.427
[74]. Xem: Mác-Ănggen toàn tập, t.13, tr.37
[75]. Aristoteles, "De republica", lib
[76]. Xem tuyển tập, t.III, tr.429-431.
[77]. Xem tuyển tập, t.III, tr.567-573
[78]. Aristotles, "Ethica Nicomachea", liv.V.
[79]. Xem: Mác - Ănggen toàn tập:t.13, tr.137 và 537-538
[80]. Rõ ràng là những từ hạ xuống và tăng lên phải được đổi chỗ cho nhau
[81]. Xem: Mác - Ănggen toàn tập: t.13, tr.135-136.
[82]. Năm 1866, theo yêu cầu của Bismarck, Eugen Duhring đã viết một bài bút ký về phong trào công nhân; năm 1867 bài bút ký này được công bố không đề tên tác giả, sau đó thì với cái tên Herman Wagener, cố vấn của Bismarck. Tiếp đó Duhring đã kiện Wagener về tội vi phạm quyền tác giả và ông ta đã thưa kiện năm 1868.
[83]. Livre tournois (đồng li-vrơ thành Tua) là một đơn vị tiền tệ của Pháp cho tới năm 1796.
[84]. Xem tập này, tr.29-30.
[85]. Dùng từ "Thời kỳ khủng bố", tác giả có ý muốn nói thời kỳ nền chuyên chính dân chủ - cách mạng Jacobin (từ tháng sáu 1793 đến tháng bảy 1794).
Từ năm 1795 cho đến khi xẩy ra cuộc đảo chính của Napoléon I ngày 9 tháng mười một 1799 Viện chấp chính là cơ quan cai trị tối cao ở Pháp.
[86]. Vấn đề này xem tập này, tr.368-370
[87]. Claude-Henri de Saint-Simon, "Coresspondance politique et philosophique. Lettres de H. Saint-Simon à un Américain" ("Thư tín chính trị và triết học. Những bức thư của H.Saint-simon viết cho một người Mỹ"), trong tập văn "L industrie, ou discussions politiques, morales et philosophiques, dan l intérêt de tous les hommes livrés à des travaux utiles et indépendans" ("Công nghiệp, hay những cuộc thảo luận chính trị, đạo đức và triết học, vì lợi ích của tất cả những người làm những công việc có ích và độc lập", t.2, Pa-ri, 1817.
[88]. Quân đội đồng minh, bao gồm quân đội Nga, áo, Anh, Phổ và các nước khác, kéo vào Pa-ri ngày 31 tháng ba 1814.
[89]. Thời kỳ thống trị của Napoléon I từ gnày 20 tháng ba đến ngày 28 tháng sáu 1815 được coi là thời kỳ Một trăm ngày. Ngày 20 tháng ba 1815, từ đảo Elbe ông ta kéo lên Pa-ri, và ngày 28 tháng sáu 1815, đã buộc phải thoái vị hẳn sau thất bại ở Waterloo.
[90]. Ở đây, Ăng-ghen nói về hai tác phẩm của Claude-Heri de Saint-Simon và người học trò của ông là Augustin Thierry: "De la réorganisation de la société européenne, ou de la nécessité et des moyens de rassembler les peuples de l Europe en un seul corps politique, en conservant à chacun son indépendance national" ("Về việc cải tổ xã hội châu âu, hay về sự cần thiết và những phương tiện để tập hợp nhân dân các nước châu âu thành một cơ thể chính trị duy nhất trong khi vẫn duy trì nền độc lập dân tộc cho nhân dân mỗi nước"), Paris 1814 và "Opinion sur les mesures à prendre cỏnte la coalition de 1815" (ý kiến về những biện pháp cần phải thực hiện đê chống lại khối liên minh 1815") Paris 1815.
[91]. Charles Fourier, "Théorie des quatre mouvenments et des destines générales" ("Học thuyết về bốn vận động và về những số phận chung"), trong: Oeuvres complètes, t.1, Paris 1841.
[92]. Charles Fourier "Théorie de l unité universelle", vol.1 và 4 ("Học thuyết về sự thống nhất của thế giới", t.1 trong Oeuvres comlétes, t.2 và t.5, Paris 1843 và Paris 1841.
[93]. Charles Fourier, "Le nouveau monde industriel et sociétaire, ou invention du procédé d industrie attraynante et naturelle distribuée en séries pasionnées" ("Thế giới mới lao động và xã hội hoá mới, hay việc phát minh một phương thức lao động hấp dẫn và tự nhiên, phân chia thành loại theo sự say mê"), trong: Oeuvres complètes, t.2 và t.5, Paris 1843. Chương 27 - Chương 28
[94]. Robert Owen, "The revolution in the mind and practice of the human race; or the coming change from irrationality to rationity" ("Cách mạng trong đầu óc và trong thực tiễn của loài người; hay sự chuyển biến sắp tới từ không hợp lý đến hợp lý"), London 1849.
[95]. Robert Owen, "Report of the proceeding at the several public meeting, held in Dublin ... On the 18th March - 12th April - 19th April and 3rd May" ("Báo cáo về một số cuộc họp công khai tiến hành ở Dublin ... ngày 18 tháng ba, 12 tháng tư, 14 tháng tư và 3 tháng năm"), Dublin,1823.
[96]. Những Equitable Labour Exchange Bazaars, tức là các chợ hay các cửa hàng để trao đổi các sản phẩm của lao động, đã được các hội hợp tác của công nhân thành lập ở nhiều thành phố của nước Anh. Được dùng làm phương tiện lưu thông trên các thị trường đó là những cái gọi là các phiếu lao động ghi nhận thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, nhờ chúng mà người ta có thể nhận được một khối lượng tương ứng các hàng hoá khác.
[97]. Trong thời kỳ Cách mạng 1848-1849, đầu năm 1840, Pierre - Joseph Proudhon đã lập ra Banque du peuple (Ngân hàng nhân dân) nhằm tổ chức việc trao đổi hàng hoá mà không dùng đến tiền theo những nguyên tắc giống như những Equitable Labour Exchange Bazaars ở Anh (xem chú thích 96); ngoài ra nó còn phải bảo đảm việc cho vay không lấy lợi tức. Ngân hàng trao đổi của Proudhon chỉ tồn tại có hai tháng, ngân hàng "đã thất bại trước khi hoạt động được một cách bình thường" (Ăng-ghen).
[98]. Đoạn này và đoạn trích tiếp theo là lấy trong cuốn sách của Eugen Duhring "Lịch sử phê phán của khoa học kinh tế chính trị và của chủ nghĩa xã hội", lần xuất bản 2, Béc lin, 1875.
[99]. Xem: Mác-Ănggen toàn tập, t.23, tr.675.
[100]. Công ty thương mại đường biển của nhà vua (Ban giám dốc của Công ty thương mại đường biển) được thành lập năm 1772 với tư cách là công ty tín dụng thương mại với những đặc quyền quốc gia đặc biệt và năm 1820 đã biến thành cơ quan thương mại và ngân hàng quốc gia Phổ.
[101]. Trong các chương "Sản xuất" và "Phân phối" của phần ba, Ăng-ghen trích trong cuốn "Giáo trình kinh tế chính trị và kinh tế xã hội gồm các điểm chủ yếu của chính sách tài chính: của Eugen Duhring, lần xuất bản thứ 2, Leipzig, 1876.
[102]. Xem tuyển tập, t.III, tr.420
[103]. Xem tuyển tập, t.III, tr.512
[104]. Xem tuyển tập, t.III, tr.510-511
[105]. Xem: Mác-Ănggen toàn tập,t.23, tr.511-512.
[106]. Ở đây rõ ràng là Ăng-ghen nói về bài diễn văn của Bismarck đọc ngày 20 tháng ba 1852 tại viện thứ hai của nghị viện Phổ, trong bài diễn văn này ông ta nói lên lòng căm thù của giới địa chủ quý tộc Phổ với các thành thị lớn được coi là trung tâm của phong trào cách mạng. Nếu như các thành thị lớn lại nổi dậy một lần nữa thì "nhân dân Phổ chân chính" sẽ "biết cách bắt chúng phải phục tùng và sẽ quét sạch chúng khỏi mặt đất".
[107]. Xem tập này trang.264
[108]. Xem: Mác-Ăngghen toàn tập: t.23, tr.109-110. Chú thích cuối trang số 50
[109]. Phri-dich Ăng-ghen, "Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị", công bố trên tờ "Deutsch - Franzosische Jahrbucher", Pa-ri, 1844.
[110]. Xem tập này, tr.279-286.
[111]. Từ Zarucker được Adolf GlaBrenern tạo ra trong vở kịch vui của mình "ông Buffey trong hội Zaruck", và có nghĩa là phần tử ngoan cố lạc hậu, kẻ phản động.
[112]. ý muốn nói tới bốn đạo luật đã được Quốc hội Đức thông qua dưới đây: Luật về việc đào tạo và bổ dụng các thầy tu, ban hành ngày 11 tháng năm 1873; luật về quyền trừng phạt của giáo hội và việc lập toà án của nhà vua để xét xử các công việc của giáo hội, ban hành ngày 12 tháng năm 1873; luật về việc ra khỏi giáo hội, ban hành ngày 14 tháng năm 1873. Những luật này là khâu cơ bản nhất của cả một chuỗi những biện pháp lập pháp mà Bismarck đã ban hành từ năm 1872 đến năm 1875 để chống lại giới thầy tu thiên chúa giáo. Giới thầy tu thiên chúa giáo là chỗ dựa chủ yếu của Đảng trung tâm, một đảng lúc đầu đại biểu cho những khuynh hướng phân lập, chống Phổ.
[113]. Xem: Mác - Ăngghen toàn tập, t.23, tr.514
[114]. Xem: Mác - Ăngghen toàn tập, t.23, tr.507-514