Liên Mạng VietNam || GiaiTri.com | GiaiTriLove.com | GiaiTriChat.com | LoiNhac.com Đăng Nhập | Gia Nhập
Tìm kiếm: Tựa truyện Tác giả Cả hai

   Tìm theo mẫu tự: # A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z Danh sách tác giả    Truyện đã lưu lại (0
Home >> Y Học, Sức Khỏe >> Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc

  Cùng một tác giả


  Tìm truyện theo thể loại

  Tìm kiếm

Xin điền tựa đề hoặc tác giả cần tìm vào ô này

  Liệt kê truyện theo chủ đề

  Liệt kê truyện theo tác giả
Số lần xem: 12102 |  Bình chọn:   |    Lưu lại   ||     Khổ chữ: [ 1, 2, 3

Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc
nhiều tác giả

Khái Niệm về Thuốc - 2

21.
THUỐC CÓ BỌC NGOÀI BẢO VỆ
Là một dạng thuốc làm thành viên nén, bề mặt được phủ một loại chất chống lại được sự phá huỷ của dịch dạ dày. Loại thuốc này không bị phân huỷ ở dạ dày mà vào thẳng ruột non. Ơû ruột non, chất bọc ngoài sẽ bị rã ra và các thành phần bên trong sẽ được hấp thụ.
Những loại thuốc này được dùng trong trường hợp thuốc có thể gây hại đến vách dạ dày (ví dụ loại thuốc có corticoid như prednisolone) hoặc hiệu lực của thuốc bị phá huỷ bởi dịch dạ dày (ví dụ sulfasalazine)
Mặt hạn chế của vài loại thuốc dạng này có thể qua đường tiêu hoá mà không bị phân rã nên hoạt chất không được hấp thu vào máu.
22.
THUỐC CẦM MÁU
Thuốc có các yếu tố đông máu là loại thuốc cầm máu quan trọng . Các yếu tố đông máu có tự nhiên trong cơ thể để giúp đông máu nhưng bị thiếu trong một số bệnh lý . Ví dụ : thuốc có yếu tố VIII để điều trị bệnh ưa chảy máu, thuốc có yếu tố IX để trị bệnh Chrismas.
Các yếu tố đông máu được được tiêm sau khi có sự chảy máu bất thường để kích thích sự đông máu hoặc trước khi mổ để giảm nguy cơ chảy nhiều máu.
Các thuốc cầm máu thông dụng khác, gồm vitamin K (dùng điều trị trường hợp dùng thuốc chống đông máu quá liều) và Acid aminocaproic làm huỷ chất gây tan cục máu.
Thuốc cầm máu Gelatin và VCellulose được dùng áp lên da hoặc lợi răng để cầm máu (sau nhổ răng)
23.
THUỐC Digitalis
Là nhóm thuốc được trích từ thực vật thuộc họ mao địa hoàng và được dùng điều trị các tình trạng về tim. Được dùng nhiều nhất trong nhóm thuốc này là digoxin và digitoxin.
24.
THUỐC DÙNG TRONG KHI MANG THAI
Thuốc được sản phụ dùng có thể đi qua bánh nhau vào trong thai nhi. Mặc dù có một số loại thuốc đã được chứng minh là hoàn toàn vô hại đối với thai nhi, bất kỳ thuốc nào cũng phải được xem là có thể gây hại cho phôi thai. Vì vậy mọi thứ thuốc được dùng trong thai kỳ phải có ý kiến của bác sĩ. Các thuốc điều trị chỉ được dùng trong thai kỳ sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại đối với cả mẹ và con. Đối với các sản phụ bị mắc phải các bệnh mãn tính. Như động kinh hoặc tiểu đường, việc điều trị bệnh vẫn được tiếp tục nhưng cần được biến đổi cho thích hợp. Sản phụ có thể gây tác hại cho thai nhi nếu uống rượu, hút thuốc, hoặc lạm dụng các thuốc khác.
Các tác hại do dùng thuốc trong khi mang thai
Nếu dùng trong ba tháng đầu trong thai kỳ, thuốc có thể cản trở sự hình thành các cơ quan của phôi thai, gây ra các dị tật bẩm sinh. Thuốc dùng trong thời kỳ này có thể làm chậm tốc độ phát triển của thai nhi, làm trẻ sinh ra bị nhẹ cân. Thuốc có thể chỉ phá huỷ một loại mô nào đó, ví dụ như tetracyline, gây tổn thương các răng đang phát triển. Thuốc dùng trong giai đoạn cuối của thai kỳ có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ và sinh đẻ cũng như trên trẻ sơ sinh, ví dụ như các thuốc giảm đau gây nghiện, có thể gây ra rối loạn hô hấp ở trẻ sơ sinh. Lạm dụng thuốc trong khi mang thai có thể gây ra những tác hại còn nghiêm trọng hơn nhiều. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ nghiện heroin thường nhẹ cân và có tỉ lệ tử vong (trong các tuần lễ đầu sau sinh) cao hơn các trẻ bình thường. Các trẻ này có thể bị các triệu chứng của hội chứng cai thuốc như các rối loạn ăn ngủ, run rẩy và động kinh. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ sử dụng ma tuý qua đường tiêm chích, cũng có nguy cơ cao bị nhiễm virus HIV.
25.
THUỐC DỊÊT TINH TRÙNG
Các thuốc diệt tinh trùng có ở dạng kem, gel, bọt. Thuốc này nên dùng kết hợp việc dùng bao cao su hoặc màng chắn cổ tử cung để tăng hiệu quả ngừa thai.
Một số thuốc diệt tinh trùng như nonescinol có tác dụng phòng chống một phần các vi sinh vật gây bênh truyền nhiễm qua đường sinh dục như lậu, aids.
Tác dụng phụ
Gây kích thích khó chịu ở cơ quan sinh dục nam và nữ.
26.
THUỐC GIÃN CƠ
Thuốc làm giảm sự co thắt cơ, thường được dùng kết hợp với thuốc giảm đau để làm giảm sự cứng cơ do viêm khớp, đau lưng hay rối loạn hệ thần kinh. Đôi khi được dùng để làm giảm co cứng co do chấn thương.
Tác dụng
Ngoại trừ dantrolene, thuốc giãn cơ cản trở phần nào các tín hiệu thần kinh từ não và tuỷ sống được dẫn truyền đến cơ thể cơ co thắt.
Dantrolene hoạt động trực tiếp trên cơ nhờ cản trở những hoạt động hoá học cần thiết cho sự co cơ.
Tác dụng phụ
Thuốc giãn cơ giảm sức mạnh của sự co cơ, có thể làm yếu một số động tác. Ngoài ra một số thuốc có thể gây buồn ngủ. Hiếm khi dantrolene có thể gây tổn thương gan.
26.
THUỐC GIÃN MẠCH
Nhóm thuốc làm các mạch máu giãn ra, gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế kênh calci, thuốc nhóm nitrat, thuốc huỷ giao cảm.
Thuốc giãn mạch dùng trong điều trị tình trạng các mạch máu co hẹp bất thường làm giảm máu đến nuôi mô, làm mô thiếu oxy.các bệnh lý loại này gồm: cơn đau thắt ngực (đau ngực do máu cung cấp cho cơ tim không đủ) và các bệnh mạch máu ngọai vi (máu đến các chi không đủ).
Thuốc giãn mạch cũng dùng điều trị bệnh cao huyết áp và suy tim .đôi khi cũng dùng thuốc giãn mạch điểu trị bệnh lú lẫn người già, nhưng hiếm khi đạt hiệu quả.
Tác dụng
Thuốc giãn mạch làm giãn các mạch máu bằng cách thư giãn các cơ ở vạch mạch; thuốc ức chế kênh calci và thuốc nhóm nitrat có tác dụng trực tiếp lên hoạt động của cơ; thuốc huỷ giao cảm chặn các tín hiệu thần kinh kích thích các hoạt động co cơ ; và thuốc ức chế men chuyển cản trở giảm lượng angiotensin ii (là một chất hoá học có tác dụng làm co mạch).
Tác dụng phụ
Thuốc giãn mạch gây bừng mặt, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, sưng mắt cá.
Cac

27.
THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN
Các loại thuốc thông dụng
- Các thuốc giống giao cảm: ephedrine, epinephrine, fenoterol, isoproterenol, orciprenaline, salbutamol, terbutaline.
- Thuốc chống tiết choline: ipratropium, xanthines, aminophylline, oxtriphylline, theophylline.
Chú ý: nếu các thuốc khí dung không làm giảm triệu chứng, phải gọi ngay bác sĩ.
Nhóm thuốc giãn phế quản làm tăng không khí vào phổi, cải thiện hô hấp. Chít hẹp đường thở có thể do co thắt vách tiểu phế quản và/ hoặc kèm sung huyết và tăng tiết nhầy.
3 nhóm thuốc chính: thuốc giống giao cảm, thuốc chống tiết cholin, thuốc nhóm xanthine.
Thuốc giống giao cảm được dùng trước tiên nhằm làm giảm nhanh triệu chứng khó thở. Hai nhóm còn lại dùng lâu dài để phòng ngừa các cơn khó thở.
Thuốc có thể dùng ở dạng khí dung hay ở dạng thuốc viên hoặc với máy khí dung (dùng một áp suất đầy luồng không khí hoặc oxy kèm theo thuốc ở dạng dịch treo vào phổi) hoặc dùng ở dạng chích.
Thuốc làm tăng lượng không khí vào phổi, đặc biệt dùng trong suyễn và viêm phế quản mạn.
Tác dụng phụ
Thuốc giống giao cảm gây hồi hộp, run. Thuốc chống tiết cholin gây khô miệng. Mắt mờ, khó tiểu. Thuốc xanthines gây nhức đầu, hồi hộp.
Thuốc giãn phế quản dạng khí dung hấp thụ vào cơ thể với một lượng nhỏ ít gây tác dụng phụ nguy hiểm. Tuy nhiên, vì có ảnh hưởng đến nhịp tim, nên dùng cẩn thận các thuốc giống giao cảm và thuốc nhóm xathine ở người bệnh bị bệnh tim, cao huyết áp, cường giáp. Thuốc chống tiết cholin thích hợp với người bệnh nam có tăng sản tuyến tiền liệt hoặc những người có khả năng bị tăng nhãn áp.
28.
THUỐC GIẢI ĐỘC
Thuốc trung hoà hay chống lại tác dụng của chất độc. Thuốc giải của acid là chất kiềm và ngược lại. Chất giải độc hoá học hoạt động bằng cách kết hợp với chất độc để hình thành một chất không độc, hay bằng cách ức chế hoặc làm chệch hướng hoạt động của độc chất.
Chất giải độc cơ học tránh hấp thu chất độc từ dạ dày và ruột vào máu
29.
THUỐC GIẢM SUNG HUYẾT
Thuốc thông dụng
Oxymetazoline, phenylephrine, phenylpropanolamine, pseudoephedrine, xylometazolone.
Khuyến cáo
Khi triệu chứng xảy ra sau vài ngày điều trị, phải ngưng thuốc ngay, chỉ sử dụng liều thuốc trong thời gian ngắn. Thuốc được dùng để giảm xung huyết ở mũi. Lượng thuốc nhỏ này có trong nhiều loại thuốc chữa cảm lạnh, lưu hành ở dạng viên nén hoặc nhỏ mũi. Thuốc thường được dùng trị bệnh đường hô hấp trên, đặc biệt do bệnh nhân nhạy cảm đối với bệnh viêm tai giữa hoặc viêm xoang hàm.
Tác dụng phụ
Khi uống thuốc, thuốc gây run và đánh trống ngực, nên tránh dùng cho bệnh nhân bị bệnh tiêm. Ơû dạng nhỏ mũi, chỉ có một số lượng nhỏ được hấp thu vào máu do đó tác dụng phụ không đáng kể.
Nếu nhỏ mũi trong vài ngày và sau đó ngừng, thì sự sung huyết thường bị tái phát và có thể năng hơn lúc chưa dùng thuốc. Do đó thuốc này được dùng trong thời gian càng ngắn càng tốt.


30.
THUỐC GIẢM ĐAU
- Loại không gây ngủ: acetaminophen, asa, diflunisal, fenoprofen, ibuprofen, mefenamic acid, salsalate, sodium salicylate.
- Loại gây ngủ: buprenorphine, codeine, dihydrocodeine, meperidine, morphine, pentazocine, propoxyphene.
Thuốc để giảm đau. Hai loại chính là: loại không gây ngủ và loại gây ngủ. Thuốc giảm đau không có thuốc ngủ gồm acetaminophen, asa, thuốc kháng viêm steroid (nsaids) như ibuprofen. Thuốc giảm đau gây ngủ gồm morphine và các chất dẫn xuất từ morphine.
Thuốc giảm đau không gây ngủ có hiệu quả trong điều trị đau nhẹ và vừa (như nhức đầu hay đau răng). Đối với những loại đau nặng hơn thì dùng những thuốc kết hợp với loại giảm đau gây ngủ nhẹ (như codeine) với thuốc giảm đau không gây ngủ (asa). Khi kết hợp hai loại này với nhau thì tác dụng sẽ mạnh hơn dùng từng loại riêng. Khi những loại này không có tác dụng thì dùng thuốc giảm đau gây ngủ mạnh.
Cơ chế tác dụng
Khi mô cơ thể bị tổn thương (do chấn thương, nhiễm trùng hay viêm) sẽ phóng thích protaglandin (chất hoá học kích thích sự dẫn truyền cảm giác đau lên não)
Thuốc giảm đau không gây ngủ (ngoại trừ acetaminophen) ngăn cản sự tạo ra protaglandin. Acetaminophen hoạt động bằng cách ngăn cản luồng thần kinh đau ngay trong não do đó giảm cảm giác đau.
Thuốc giảm đau gây ngủ hoạt động giống như edorrphin (chất do cơ thể sinh ra để giảm đau). Nó ức chế luồng thần kinh đau tại vị trí đặc biệt (gọi là thụ thể thuốc phiện ở não và tuỷ sống)
Tác dụng phụ
Acetaminophen ít có tác dụng phụ. Asa và nsaids có thể kích thích viêm mạc dạ dày và gây buồn nôn, đau bụng và đôi khi loét dạ dày. Thuốc giảm đau gây ngủ có thể gây buồn nôn, ói, buồn ngủ, bón, khó thở. Những loại giảm đau gây ngu mạnh còn có thể gây cảm giác mơ mơ màng màng. Cảm giác này có thể dẫn đến tình trạng nghiện thuốc. Nếu dùng lâu dài thì hầu hết trường hợp sẽ gây ra sự dung nạp và lệ thuộc thuốc (xem thuốc nghiện).
31.
THUỐC GÂY NÔN
Dùng để điều trị các trường hợp ngộ độc, hoặc uống thuốc quá liều. Cơ chế tác dụng của chất gây nôn là kích thích lên phần não điều khiển hoạt động nôn, hay kích thích trực tiếp lên vách trong của dạ dày. Chất gây nôn được sử dụng rộng rãi là Ipecac. Đối với người có tình trạng lơ mơ thì không được dùng chất gây nôn vì họ có thể hít chất này
32.
THUỐC GÂY SUNG HUYẾT DA
Là một chất làm đỏ da do tăng lượng máu chảy đến vùng này. Đội khi trong thuốc bôi có chất này để làm giảm đau, nhức cơ bắp. Chúng tác động bằng cách tạo ra sự kích thích (chúng gây ra cảm giác ít khó chịu hơn, làm chệch đi sự chú ý với cảm giác đau). Các thuốc gây sung huyết da là: methyl salicylate, menthol, camphor và turpentine
33.
THUỐC GÂY VÔ CẢM
Nhóm thuốc gây ra tình trạng vô cảm. Chuyên gia được thuốc gây vô cảm vào cơ thể được gọi là người gây vô cảm. Trước khi gây vô cảm phải đánh giá tình trạng tim phổi và tuần hoàn của bệnh nhân. Người gây vô cảm quyết định loại và liều lượng của thuốc cần thiết để gây và duy trì vô cảm, xác định tư thế của bệnh nhân trên bàn mổ, quan sát những dấu chứng rối loạn và quyết định mọi hành động nên làm nếu có bất chấp. Người gây vô cảm cũng chịu trách nhiệm giám sát sự thức dậy của bệnh nhân, theo dõi và điều trị bất kỳ biến chứng gì xảy ra.
34.
THUỐC GÂY ĐỘC TẾ BÀO
Là loại thuốc dùng để giết chết hoặc làm thương tổn tế bào, là một dạng của thuốc chống ung thư. Khởi đầu thuốc gây độc tế bào ảnh hưởng lên những tế bào bất thường, nhưng khi dùng thời gian dài sẽ làm tổn thương hoặc giết chết các tế bào khoẻ mạnh, đặc biệt trên các tế bào phát triển nhanh. Ví dụ: có thể gây ảnh hưởng các tế bào không ung thư trong tuỷ xương gây tinh trạng thiếu máu, dễ bị nhiễm trùng. Những ảnh hưởng có hại này có thể được bù lại nếu việc điều trị được trãi ra thành nhiều thời gian ngắn.
35.
THUỐC GÂY ẢO GIÁC
Thuốc gây ảo giác có nguy cơ cao của loại thuốc gây nghiện, có tác dụng làm trầm cảm trầm trọng và có thể gây tổn thương não.
Là một nhóm chất hoá học không được phép sản xuất, có tác dụng giống ma tuý.
Loại thuốc này thường được sản xuất bằng cách nhại theo các loại thuốc khác.
Các loại
- Loại thuốc dẫn xuất từ loại thuốc giảm đau gây nghiện như: meperidine và fentanyl.
- Những loại thuốc nhại theo amphetamine (pcd)
- Các thuốc có nguồn gốc gây ảo giác được dùng để gây mê động vật.
- Các thuốc hướng tâm thần: lsd, marijuana, mescaline và psilocybin. Rượu với số lượng lớn có thể xếp vào các tác nhân này. Vài thuốc khác như levodopa, timolol cũng có thể gây ra ảo giác nhưng hiếm hơn.
Tác dụng phụ
Loại thuốc này có tác dụng phụ rất cao. Vài dẫn xuất của fentanyl có hiệu quả hơn morrphin từ 20 – 2000 lần; do đó có thể dẫn đến tử vong do độc tính của thuốc.
Dẫn xuất của amphetamine gây tổn thương não ở liều chỉ hơi cao hơn liều của amphetamine dùng để có tác dụng kích thích. Mặc dù người ta lạm dụng chúng như một loại thuốc kích dục, nhưng dẫn xuất của amphetamine thường làm yếu đi sự cực khoái của đàn ông lẫn đàn bà và có thể cản trở sự cương dương vật.
Nhiều thuốc này có chứa các tạp chất. Ví dụ: chất mptp, chứa trong dẫn xuất meperidine gây tổn thương não vĩnh viễn, đưa đến bệnh parkinson; dẫn xuất của phencyclidine thường gây động kinh và loạn tâm thần
36.
THUỐC GÂY ẢO GIÁC
Thuốc gây ảo giác có nguy cơ cao của loại thuốc gây nghiện, có tác dụng làm trầm cảm trầm trọng và có thể gây tổn thương não.
Là một nhóm chất hoá học không được phép sản xuất, có tác dụng giống ma tuý.
Loại thuốc này thường được sản xuất bằng cách nhại theo các loại thuốc khác.
Các loại
- Loại thuốc dẫn xuất từ loại thuốc giảm đau gây nghiện như: meperidine và fentanyl.
- Những loại thuốc nhại theo amphetamine (pcd)
- Các thuốc có nguồn gốc gây ảo giác được dùng để gây mê động vật.
- Các thuốc hướng tâm thần: lsd, marijuana, mescaline và psilocybin. Rượu với số lượng lớn có thể xếp vào các tác nhân này. Vài thuốc khác như levodopa, timolol cũng có thể gây ra ảo giác nhưng hiếm hơn.
Tác dụng phụ
Loại thuốc này có tác dụng phụ rất cao. Vài dẫn xuất của fentanyl có hiệu quả hơn morrphin từ 20 – 2000 lần; do đó có thể dẫn đến tử vong do độc tính của thuốc.
Dẫn xuất của amphetamine gây tổn thương não ở liều chỉ hơi cao hơn liều của amphetamine dùng để có tác dụng kích thích. Mặc dù người ta lạm dụng chúng như một loại thuốc kích dục, nhưng dẫn xuất của amphetamine thường làm yếu đi sự cực khoái của đàn ông lẫn đàn bà và có thể cản trở sự cương dương vật.
Nhiều thuốc này có chứa các tạp chất. Ví dụ: chất mptp, chứa trong dẫn xuất meperidine gây tổn thương não vĩnh viễn, đưa đến bệnh parkinson; dẫn xuất của phencyclidine thường gây động kinh và loạn tâm thần
37.
THUỐC HUỶ GIAO CẢM
Gồm những thuốc làm phong bế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm. Các thuốc này gồm: nhóm chẹn bêta, guanethidine, hydralazine và prazosin. Thuốc làm giảm sự phóng thích của các chất trung gian thần kinh neropinephrine từ các đầu dây thần kinh tận, chiếm giữ các thụ thể mà đáng lẽ các chất trung gian thần kinh (neropinephrine và epinephrine) sẽ gắn và, do đó ngăn cản hoạt động bình thường của các chất này
38.
THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN
Những thuốc có ảnh hường đến trí óc,tinh thần gồm: thuốc gây ảo giác, thuốc xoa dịu tinh thần, thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc chống tâm thần.
39.
THUỐC HẠ LIPID MÁU
Một nhóm thuốc điều trị chứng tăng lipid máu; các thuốc này được dùng để hạn chế nguy cơ bị xơ vữa mạch máu, khi mà việc điều chỉnh chế độ dinh dưỡng không còn tác dụng.
Thuốc thông dụng
- Thuốc tác dụng lên gan: clofibrate, niacin, probucol.
- Thuốc tác dụng trên muối mật: chlolestyamine, colestipol.
- Thuốc ức chế sự tổng hợp chelesterol: lovastatin.
Một vài loại thuốc hạ lipid máu tác động vào các men trong gan để ngăn cản sự tổng hợp lipid từ các acid béo, nhờ đó làm giảm hàm lượng lipid trong máu. Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi mật.
Một số loại thuốc khác ngăn cản sự hấp thu muối mật từ ruột vào máu; hàm lượng muối mật trong máu giảm sẽ kích thích gan tăng tổng hợp muối mật, kết quả làm giảm ha2mb lượng chelesterol trong máu (do muối mật có chứa nhiều chelesterol). Thuốc có thể gây ra phản ứng phụ như buồn nôn và tiêu chảy
40.
THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT UỐNG
Là nhóm thuốc dùng để điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin khi tăng đường huyết không thể kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng.
Thuốc hạ đường huyết uống làm hạ lượng glucose máu bằng cách làm tăng sản xuất insulin ở tuỵ, một nội tiết tố làm tăng hấp thu từ máu vào tế bào . Insilin được chỉ định tạm thờiđể kiểm soát lượng glucose trong máu hơn là các thuốc hạ đường huyết uống (lúc phẫu thuật, có thai, hoặc bệnh nặng). Thuốc hạ đường huyết uống không có ich lợi trong điều trị bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin vì tuỵ không có khả năng sản xuất insulin.
Tác dụng phụ
Thuốc hạ đường huyết uống có thể làm hạ đường huyết (hạ glucose máu bất thường) nếu liều thuốc quá cao hoặc nếu người bệnh không ăn đầy đủ

<< Khái Niệm về Thuốc - 1 | Khái Niệm về Thuốc - 3 >>


Dành cho quảng cáo

©2007-2008 Bản quyền thuộc về Liên Mạng Việt Nam - http://lmvn.com ®
Ghi rõ nguồn "lmvn.com" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này - Useronline: 122

Return to top