Liên Mạng VietNam || GiaiTri.com | GiaiTriLove.com | GiaiTriChat.com | LoiNhac.com Đăng Nhập | Gia Nhập
Tìm kiếm: Tựa truyện Tác giả Cả hai

   Tìm theo mẫu tự: # A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z Danh sách tác giả    Truyện đã lưu lại (0
Home >> Mẹo vặt >> Nguyên nhân hôi miệng và cách điều trị

  Cùng một tác giả
Không có truyện nào


  Tìm truyện theo thể loại

  Tìm kiếm

Xin điền tựa đề hoặc tác giả cần tìm vào ô này

  Liệt kê truyện theo chủ đề

  Liệt kê truyện theo tác giả
Số lần xem: 0 |  Bình chọn:   |    Lưu lại   ||     Khổ chữ: [ 1, 2, 3

Đăng bởi: leuyen 10 năm trước
Nguyên nhân hôi miệng và cách điều trị
Xuyên

Nguyên nhân hôi miệng và cách điều trị
Thức ăn có thể ảnh hưởng đến hơi thở của bạn. Nếu bạn ăn thực phẩm có mùi mạnh, chẳng hạn tỏi hoặc hành tây, mùi này sẽ ảnh hưởng tới hơi thở của bạn. Khi hệ thống tiêu hóa hoạt động, các chất có trong thức ăn sẽ đi vào máu. Các loại dầu cay và hăng có trong tỏi, hành xâm nhập vào phổi gây ra hôi miệng. Đánh răng, ăn bạc hà hoặc sử dụng nước súc miệng giấu được mùi, nhưng sẽ không khử được mùi hoàn toàn cho đến khi các thực phẩm này đã ra khỏi cơ thể.

hoimieng-7602-1406695578.png
Ảnh: megaanswers.com.
Thức ăn cũng có thể còn trong miệng nếu bạn không đánh răng hay dùng chỉ nha khoa hàng ngày. Những thức ăn thừa này tích tụ giữa các kẽ răng, tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn trong miệng và gây ra hôi miệng.

Hút và nhai thuốc lá cũng có thể dẫn đến hôi miệng, hơi thở khó chịu. Ngoài mùi của chính nó, thuốc lá còn tích tụ trong răng và làm phát triển vi khuẩn. Hơn nữa, người hút và nhai thuốc lá có nhiều khả năng phát triển các bệnh về lợi, một triệu chứng của bệnh là hơi thở hôi.

Nước bọt giúp làm sạch miệng, rửa sạch thức ăn và vi khuẩn trong miệng. Tuy nhiên, tất cả mọi người đều tiết ra ít nước bọt hơn trong khi ngủ, dẫn đến khô miệng và "hơi thở đáng sợ” vào buổi sáng. Tình trạng còn xấu hơn với những người mở miệng khi ngủ.

Khi bị bệnh tiểu đường ketoacidosis, cơ thể không thể phân tách và sử dụng gluco làm nguồn năng lượng đúng cách, vì vậy thay vào đó nó chọn cách tách chất béo trong cơ thể. Trong quá trình này cơ thể đồng thời sản sinh ra xeton. Theo Viện Sức khỏe quốc gia Mỹ, nó có thể gây ra hơi thở có mùi thơm ngọt nếu bệnh không được điều trị và các chất này sẽ tích tụ trong máu và nước tiểu. Mặc dù nghe có vẻ dễ chịu hơn so với hôi miệng, tiểu đường ketoacidosis có thể trở thành một vấn đề nghiêm trọng nếu không được điều trị, bởi xeton độc ở nồng độ cao.

Theo một bài báo được các nhà nghiên cứu Bỉ công bố trên Tạp chí Chromatography B, suy gan giai đoạn cuối cũng có thể gây hôi miệng. Còn được gọi là "mùi hôi trong bệnh xơ gan”, mùi ngọt, mốc là do dimethyl sulfide, không phải bởi xeton. Nhờ các triệu chứng này, có thể sử dụng phân tích hơi thở để chẩn đoán phát hiện các bệnh lý về gan.

Ngoài ra, những người bị suy thận mãn tính có thể có hơi thở mùi tanh hay như amoniac. Được gọi là "mùi hôi urê", nồng độ urê cao trong nước bọt và phân hủy tiếp theo của nó thành amoniac gây ra tình trạng này.

Các bệnh khác liên quan đến hôi miệng bao gồm viêm xoang, viêm phổi, viêm phế quản, chảy dịch mũi sau và trào ngược axit dạ dày.

Điều trị

Điều trị hôi miệng thường bao gồm tăng cường vệ sinh răng miệng và điều trị các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.

Theo bài tổng quan được công bố trên International Journal of Dental Hygiene, đánh và cạo lưỡi có thể điều trị thành công bệnh hôi miệng do sự phát triển quá mạnh của vi khuẩn trên bề mặt lưỡi.

Uống nhiều nước, nhai hoặc ngậm kẹo cao su không đường cũng có thể giúp ngăn ngừa hôi miệng. Tất cả hoạt động này đều kích thích sản sinh nước bọt, giúp rửa tan cặn thức ăn và vi khuẩn gây mùi hôi.

Theo Trung tâm y tế Mayo, bệnh nướu răng có thể khiến nướu xa khỏi răng, gây ra các khoảng trống mà vi khuẩn có thể phát triển. Đánh răng sạch và sử dụng nước súc miệng có thể bảo vệ các khu vực này và không cho vi khuẩn phát triển.


Dành cho quảng cáo

©2007-2008 Bản quyền thuộc về Liên Mạng Việt Nam - http://lmvn.com ®
Ghi rõ nguồn "lmvn.com" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này - Useronline: 644

Return to top