Sơ lược những trị liệu ung thư: radiation therapy (chữa trị bằng quang tuyến), chemotherapy và immunotherapy.
Chanh Vo
Sơ lược những trị liệu ung thư: radiation therapy (chữa trị bằng quang tuyến), chemotherapy và immunotherapy.
Radiation therapy:
Phương này dùng tia năng lượng cao (strong energy beam) để giết tế bào ung thư. Tia quang tuyến X được dùng thường xuyên nhưng còn có dùng tia proton. Máy tân tiến có độ chính xác cao để bắn vào tế bào ung thư mà không đụng đến tế bào bình thường. Phương pháp này có thể dùng bên trong ( brachytherapy) hay bên ngoài cơ thể (external beam radiation therapy). Radiation therapy hủy diệt RNA DNA là chất làm cho tế bào sinh sản. Radiation therapy chưa đạt được thành công cao về chữa trị ung thư.
Chemotherapy:
Phương pháp này dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn cho tế bào ung thư sinh sản. Thuốc chích vào mạch máu đưa đến nơi có tế bào ung thư. Phương pháp này trị tế bào ung thư nhưng cũng gây những phản phụ (side effects).
Chemotherapy trị primary cancer cell (tế bào ung thư chưa lan ra) và ung thư đã lan ra nơi khác. Tùy trường hợp để dùng chemotherapy: nơi bị ung thư, mức độ nặng (cấp 1, 2, 3, 4) và sức khỏe của bệnh nhân. Bệnh nhân nên tìm hiểu về loại thuốc mà bác sĩ (oncologist) sẽ dùng, phản ứng phụ. Nên chuẩn bị về sức khỏe. Chuẩn bị răng và miệng lành lặn trước khi bị chemotherapy. Có người đang khỏe mạnh nhưng sau khi trị chemo thì nằm luôn mấy tuần. Chemotherapy chưa đạt được thành công cao về chữa trị ung thư.
Immunotherapy:
Phương pháp này dùng hệ thống miễn nhiễm để tìm tế bào ung thư và tiêu diệt. Có thể dùng với phương pháp khác như radiation therapy, chemotherapy. Tuy nhiên, đôi lúc tế bào ung thư có thể né tránh được sự nhận diện của hệ thống miễn nhiễm.
Sau đây là những loại immunotherapy:
. Checkpoint inhibitors: điều khiển tín hiệu cho T cell. Mở lên để tiêu diệt tế bào ung thư, tắt đi khi gặp tế bào bình thường.
. Adoptive cell therapy: lấy T cell của cơ thể để tăng trưởng trong phòng thí nghiệm rồi bỏ vô lại cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư.
. Monoclonal antibody therapy: phòng thí nghiệm tạo ra kháng thể có thể tấn công tế bào ung thư, làm cho tế bào ung thư thành mục tiêu cho những chất thuốc, chất độc hay chất phóng xạ để làm cho tế bào ung thư bị tiêu diệt. FDA đã cho phép hơn 60 loại thuốc này.
. Cancer vaccine (chủng ngừa ung thư): có vài loại thuốc chủng ngừa những bệnh có dính líu đến ung thư. Thuốc không trị ung thư hay ngừa ung thư trực tiếp nhưng nếu bị ung thư thì thuốc chủng ngừa tập luyện cơ thể chống lại ung thư.
. Immunomodulators immune system modulators: là chất thuốc đẩy mạnh cơ thể để chống lại ung thư như cytokines, BCG and thuốc immunomodulatory.
Thuốc immunomodulatory:
Thalidomide (Thalomid).
Lenalidomide (Revlimid).
Pómalidomide (Pomalyst).
Imiquimod ( Aldara, Zyclara).
immunotherapy có những phản ứng phụ:
Yếu mệt
Ngứa
Tiêu chảy
Ói mửa
Giảm chất hormone từ tuyến thyroid.
Không phải ai cũng có kết quả tốt khi dùng immunotherapy. Mức độ thành công vẫn còn thấp.