Bệnh thận (kidney disease)
Chanh Vo
Bệnh thận (kidney disease)
Bệnh thận nói về thận dần dần mất khả năng lọc chất cặn bã, tống chất nước dư thừa ra khỏi cơ thể. Bị đau thận nặng sẽ làm cho chất cặn bã, những chất khoáng chất đã hòa tan trong chất lỏng có mang điện gọi là electrolyte cao ở mức nguy hiểm có thể làm chết người.
Tùy theo nhẹ hay nặng sẽ có những triệu chứng:
---- Buồn nôn, ói mửa
---- Ăn mất ngon
---- Bản thân suy yếu
---- Mất ngủ
---- Đầu óc mất sáng suốt.
---- Bị vọp bẻ thường xuyên
---- Sưng chân, sưng mắt cá ( ankle)
---- Da khô, ngứa, da có khi màu sậm lại
---- Áp huyết cao
---- Hơi thở ngắn (hít vào thở ra không đủ hơi).
---- Đau ngực nếu có chất nước tích tụ ở ngực.
Nguyên nhân:
---- Tiểu đường loại 1 hay 2.
---- Cao áp huyết
---- Glomerulonephritis là một loại viêm ở bộ phận lọc của thận.
---- Interstitial nephritis tức là viêm ở ống dẫn hay viêm ở quanh thận.
---- Polycystic kidney disease (bệnh thận đa nang) tức là có những túi nhỏ như mụn nước ở trong thận
---- Đường ống nước tiểu ( urinary tract) bị cản trở. Đường ống bao gồm ống từ thận xuống bọng đái, bọng đái, và từ bọng đái đi ra.
---- Vesicoureteral reflux tức là nước tiểu đi ngược lên từ bọng đái.
---- Thận bị nhiễm trùng.
Những yếu tố gây đau thận:
---- Tiểu đường
---- Áp huyết cao
---- Bệnh tim
---- Hút thuốc
---- Béo phì
---- Dân da đen, dân da đỏ hay dân Á châu bị nhiều hơn.
---- Di truyền
---- Thận sinh ra không bình thường
---- Tuổi già
---- Dùng thuốc lâu dài mà có hại tới thận. Một số thuốc như loại trong nhóm NSAIDs (ibuprofen và naproxen), vài loại thuốc trụ sinh như penicillin, cephalosporin và nhóm sulfonamide. Lithium, Proton pump inhibitors như omeprazole (Prịlosec) và lansoprazole (Prevacid). Vài loại thuốc chống vi khuẩn (ativiral) như acyclovir, nephrotoxic.
Định bệnh: khi thử máu để đo số lượng creatinine bác sĩ có thể định được thận có hoạt động tốt hay không. Mức creatinine cho biết thận có lọc chất cặn bã hay còn nhiều trong máu. Càng nhiều chất cặn bã thì số lượng càng cao. Đàn ông mức bình thường là 0.7 - 1.3 mg mL. Đàn bà mức bình thường là 0.6 - 1.1 mg mL. Khi mức đo quá thấp có thể do bị giảm bắp thịt, gan có vấn đề, thức ăn có quá ít chất đạm. Ngoài ra còn đo Glomerular Filtration Rate GFR gọi là tỷ lệ lọc cầu thận. Thử nghiệm này đo lường số lượng chất lỏng được lọc qua thời gian. Càng thấp thì thận càng tệ.
Mức GFR: bình thường trên 60 mL/phút.
---- eGFR 45 - 59 mL/phút mức 3 a. Thận có vấn đề, có triệu chứng đau thận.
---- eGFR 30 - 44 mL/phút mức 3 b. Thận có vấn đề, không hoạt động bình thường.
---- eGFR 15 - 29 mL phút mức 4. Thận suy yếu nặng, gần ngừng hoạt động.
---- eGFR dưới 15 mL/phút mức 5. Thận rất tệ hay ngưng hoạt động.
Những ảnh hưởng đến cơ thể của chứng đau thận:
---- Số hồng huyết cầu thấp
---- Xương dòn dễ gẫy
---- Gây bệnh gout
---- Cao áp huyết
---- Tim hay mạch máu bị hư hoại có thể đưa đến đột quỵ và đứng tim
---- Hệ thần kinh bị hư hoại
---- Chất Kali (potassium) cao.
---- Chất phosphorus cao
---- Hệ thống miễn nhiểm suy yếu.
---- Chất nước tích tụ ở nơi nào đó làm sưng. Thường là sưng chân và mắt cá ( ankle)
Chữa trị: chưa có chữa trị để thận trở lại bình thường. Chỉ là làm cho chậm tiến trình hư hại. Chỉ thay thận khi thận ngừng hoạt động hay hư hại nặng.
---- Khi đã bị đau thận phải thường xuyên đi bác sĩ để theo dõi.
---- Giữ cho đường trong máu không lên cao
---- Không dùng những loại thuốc gây ảnh hưởng tới thận
---- Giữ cho áp huyết bình thường
---- Phải giảm ăn chất đạm, cholesterol và giảm ăn mặn.
---- Cử hút thuốc
---- Giữ sức nặng đều đặn.
Thuốc dùng để giảm sự hư hại:
---- Thuốc trị áp huyết cao nhóm angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitor hay angiotensin receptor blocker (ARB)
---- Phosphate binder vì thận không thể lọc phosphate.
---- Thuốc diuretic giúp thận đẩy muối và chất lỏng vào nước tiểu.
---- Vitamin D and calcitriol giúp cho xương không bị mất.
---- Tập thể dục và thường xuyên hoạt động